Trong Excel, bên cạnh những hàm cơ bản như SUM, COUNT, AVERAGE, còn tồn tại các hàm này ở phiên bản nâng cao hơn, giúp ích cho bạn trong nhiều trường hợp hơn, đó là các hàm DSUM, DCOUNT, DAVERAGE.
Trong các ví dụ của bài viết này, chúng ta sẽ sử dụng hình minh hoạ sau đây:
Trong bảng tính phía trên, chúng ta có vùng dữ liệu A1:C6, vùng dữ liệu này đối với các hàm database trong Excel được coi là một cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu này gồm có các cột và chúng ta có thể thực hiện các phép toán cộng, đếm, tính trung bình trên các cột có dữ liệu là số – cột Amount trong trường hợp này.
Các hàm cơ sở dữ liệu trong Excel trong bài viết này đều có chung 1 cấu trúc cho các tham số:
+ Tham số đầu tiên: vùng chứa dữ liệu
+ Tham số thứ 2: cột thực hiện phép tính toán cộng, trung bình, và phép đếm
+ Tham số thứ 3: vùng điều kiện cho việc tính toán
Trong 3 ví dụ trên hình minh hoạ, chúng ta thấy rằng:
+ Vùng điều kiện có thể là đại diện cho điều kiện trong 1 cột (G1:G2) với điều kiện là các dòng có cột Amount lớn hơn 2000
+ Vùng điều kiện có thể kết hợp điều kiện nhiều cột trong cột database (G8:H9)
+ Vùng điều kiện có thể kết hợp nhiều điều kiện AND hoặc OR (G13:H15)
Trong Excel, một nhóm hàm có chức năng tương tự như những hàm cơ sở dữ liệu này là SUMIFS, SUMPRODUCT và các bạn có thể theo dõi ở những bài viết sau đây: