EPS được coi là chỉ số tài chính quan trọng trong việc tính toán hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và là chỉ số đầu tiên nhà đầu tư sử dụng trong việc ra quyết định dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn này đặc biệt hữu ích trong việc so sánh các khoản đầu tư giữa các doanh nghiệp khác nhau trong cùng kỳ hoặc kết quả của các kỳ khác nhau của cùng một doanh nghiệp. Nó cũng thể hiện sự tăng trưởng của các khoản đầu tư trong tương lai.
Lợi nhuận (Thu nhập) trên mỗi cổ phiếu (EPS – Earnings Per Share) là gì?
Lợi nhuận (Thu nhập) trên mỗi cổ phiếu là thước đo mức lợi nhuận mà một công ty đã tạo ra trên mỗi cổ phiếu. Các công ty thường báo cáo EPS theo quý hoặc hàng năm.
Tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiểu
EPS là phần lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phiếu lưu hành của cổ phiếu phổ thông (common stock) của công ty. Nó được tính bằng cách lấy hiệu của thu nhập ròng sau khi trừ đi chi phí thuế và chi phí lãi vay (net income) của công ty trừ đi cổ tức được thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi và sau đó chia cho con số đó bằng số lượng cổ phiếu lưu hành trung bình.
Giả sử một công ty có thu nhập ròng là 20 triệu đô la và trả 2 triệu đô la cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Và ví dụ công ty có 10 triệu cổ phiếu đang lưu hành trong nửa đầu năm và 12 triệu cổ phiếu đang lưu hành trong nửa cuối năm,, hay có nghĩa là trung bình 11 triệu cổ phiếu lưu hành trong năm. Trong trường hợp này, dưới đây là cách chúng tôi tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiếu:
$20 triệu – $2 triệu = $18 triệu
$18 triệu / 11 triệu cổ phiếu = $1.63/cổ phiếu
Vì vậy EPS của doanh nghiệp là $1.63.
EPS đã pha loãng (Diluted EPS)
Trong khi công thức cơ bản tính EPS chỉ tính đến cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty, thì tính toán EPS đã pha loãng sẽ xem xét tất cả các chứng khoán có thể chuyển đổi (convertible securities). Một công ty có thể có cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi (convertible preferred shares) hoặc quyền chọn cổ phiếu (stock options) mà về mặt lý thuyết có thể trở thành cổ phiếu phổ thông. Nếu việc chuyển đổi này xảy ra, kết quả sẽ là EPSgiảm và do đó, thu nhập bị pha loãng trên mỗi cổ phiếu (diluted earnings per share) của công ty sẽ luôn thấp hơn thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu (basic earnings per share).
Với ví dụ trên, ví dụ công ty đã phát hành 2 triệu cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi. Trong trường hợp này, EPS mới sẽ là $1.38 ($18 triệu chia cho 13 triệu).
Tầm quan trọng của EPS
Thu nhập có thể khiến giá cổ phiếu tăng lên, và khi đó, các nhà đầu tư kiếm tiền. Nếu một công ty có thu nhập cao trên mỗi cổ phiếu, điều đó có nghĩa là công ty có nhiều tiền hơn để tái đầu tư vào kinh doanh hoặc phân phối cho cổ đông dưới hình thức trả cổ tức. Trong cả hai trường hợp, các nhà đầu tư hưởng lợi.
Nhược điểm của EPS
Khi thu nhập của công ty tăng lên, đó là dấu hiệu cho thấy công ty đang hoạt động tốt về mặt tài chính và đó là khả năng đầu tư đáng giá. Nhưng như một thước đo về sức khỏe tài chính của công ty, việc tính toán EPS có những hạn chế của nó. Bởi vì các công ty có tùy chọn mua lại cổ phần của mình, họ có thể cải thiện EPS bằng cách giảm số lượng cổ phiếu lưu hành mà không thực sự tăng thu nhập ròng của họ. Về vấn đề này, các công ty chủ yếu có thể thao túng các nhà đầu tư nghĩ rằng họ đang làm tốt hơn thực tế. Hơn nữa, EPS không tính đến các yếu tố như nợ chưa thanh toán của công ty
Bên cạnh đó, EPS không xem xét số vốn cần thiết để tạo thu nhập được đề cập. Nếu hai công ty báo cáo cùng một khoản EPS nhưng một công ty sử dụng ít vốn hơn để mang lại thu nhập đó, công ty đó có lẽ đang quản lý tài nguyên của mình tốt hơn đối tác của mình. Tuy nhiên, thực tế đó sẽ không được phản ánh trong thu nhập trên mỗi cổ phiếu.