Tìm hiểu về Dòng tiền tự do FCF trong Mô hình DCF

Dòng tiền tự do FCF (Free Cash Flow) đơn giản là tiền mặt được tạo ra bởi doanh nghiệp mà sẵn sàng phân phối cho các nhà đầu tư hoặc tái đầu tư vào kinh doanh. Trong mô hình tài chính và phân tích DCF, loại dòng tiền tự do FCF được sử dụng phổ biến nhất là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay (Unlevered Free Cash Flow) và còn gọi là Dòng tiền tự do cho Công ty FCFF (Free Cash Flow to the Firm).

Thế nào là mô hình chiết khấu dòng tiền DCF (Discounted Cash Flow model)?

Mô hình chiết khấu dòng tiền DCF là loại mô hình tài chính được sử dụng để định giá một doanh nghiệp và đánh giá hiệu quả dự án, từ đó quyết định đầu tư. DCF là viết tắt của Discounted Cash Flow nghĩa là dòng tiền được chiết khấu. Như vậy, một mô hình DCF là mô hình dự báo giản đơn về Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay của công ty được chiết khấu về giá trị hiện tại, được gọi là Giá trị hiện tại thuần (NPV).

Mặc dù khái niệm ngắn gọn, nhưng thực tế có khá nhiều nền tảng kỹ thuật cần thiết cho từng thành phần được mô tả ở khái niệm trên, vì vậy, ta sẽ chia nhỏ từng chi tiết đó thành các phần chi tiết hơn để cùng tìm hiểu. Về cơ bản Mô hình DCF được xây dựng dựa trên Mô hình 3 báo cáo (là mô hình tổng hợp 3 báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ), từ Mô hình 3 báo cáo mà DCF xây dựng nên các thành phần tính toán tương ứng với mục đích của người sử dụng mô hình.

 

Thế nào là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay (Unlevered Free Cash Flow or Free Cash Flow to the Firm)?

Dòng tiền  tự do FCF (Free Cash Flow) đơn giản là tiền mặt được tạo ra bởi doanh nghiệp mà sẵn sàng phân phối cho các nhà đầu tư hoặc tái đầu tư vào kinh doanh. Khái niệm Dòng tiền tự do FCF được sử dụng bởi vì nó đại diện cho giá trị kinh tế, trong khi các khái niệm kế toán như Thu nhập ròng (Net Income) thì không. Tiền là cái nhà đầu tư thực sự muốn cuối cùng, chứ không phải lợi nhuận kế toán. Bởi lẽ, một công ty có thể có Thu nhập ròng dương nhưng Dòng tiền âm.

Trong mô hình tài chính và phân tích DCF, loại dòng tiền được sử dụng phổ biến nhất là Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay (Unlevered Free Cash Flow), và còn gọi là Dòng tiền tự do cho Công ty (Free Cash Flow to the Firm). Về mặt bản chất, sở dĩ có khái niệm không sử dụng vốn vay không phải vì công ty không sử dụng vốn vay, thực tế là công ty có sử dụng, ở đây cần hiểu không sử dụng nghĩa là dòng tiền này là dòng tiền chưa tính đến việc đi vay nợ hay nghĩa là trước khi phải thanh toán nghĩa vụ nợ. Nó chính là dòng tiền có sẵn cho việc thanh toán cho nghĩa vụ với người cho vay và cổ đông.

Công thức thể hiện Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay là:

Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay = (thu nhập trước lãi, thuế và khấu hao) – (chi đầu tư) – (chi phí vốn lưu động) – (thuế)

Unlevered free cash flow = EBITDA – Capital Expenditures – increases in non-cash working capital – Tax

Ý nghĩa của Dòng tiền tự do không sử dụng vốn vay là nó cho biết công ty có sẵn bao nhiêu tiền mặt để thanh toán chi phí hoạt động, trước khi phải trả các nghĩa vụ tài chính. Thông thường, dòng tiền này càng cao thì càng tốt.