Hướng dẫn cách lập công thức tính số ngày thử việc trong tháng của nhân sự

Trong công việc nhân sự, chấm công, tính lương, có 1 yêu cầu khá phức tạp là làm thế nào để tự động xác định được trong tháng có bao nhiêu ngày thử việc, bao nhiêu ngày làm chính thức. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu cách lập công thức tính số ngày thử việc trong tháng của bộ phận nhân sự nhé.

Cách lập công thức tính số ngày thử việc trong tháng của nhân sự

Ví dụ chúng ta có các thông tin như sau (link tải file mẫu tại:    )

Thời gian làm việc tính theo tháng, tại ô B2 nhập ngày đầu tháng, ô B3 sẽ dùng hàm EOMONTH xác định ngày cuối tháng.

Ngày chấm công tại ô B5 có được dựa vào bảng chấm công

Ngày vào làm, loại hợp đồng, đến ngày (các ô B7:B9) có được dựa vào thông tin của nhân viên cần tính.

Với hợp đồng thử việc, quy định thời gian thử việc tối đa là 60 ngày.

Yêu cầu: Xác định số ngày thử việc, số ngày làm chính thức trong các tháng 4, 5, 6

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Xác định số ngày làm việc trong tháng không tính ngày nghỉ tuần

Gồm 2 phép tính:

  • Tính số ngày trong tháng
  • Tính số ngày nghỉ tuần trong tháng (ví dụ ngày chủ nhật)
  • Ngày làm việc = Tổng số ngày – Ngày chủ nhật

Để tính số ngày chủ nhật trong tháng, các bạn có thể tham khảo tại bài viết:

Hướng dẫn cách đếm số ngày thứ bảy, chủ nhật trong một khoảng thời gian

Công thức đếm số ngày chủ nhật trong tháng:

=NETWORKDAYS.INTL( [ngày bắt đầu], [ngày kết thúc], “1111110”)

Trong đó dãy số 1111110 đại diện cho ngày cần đếm: Từ thứ 2 tới chủ nhật, đếm ngày nào thì đặt số 0 tại ngày đó.

Bước 2: Xác định số ngày thử việc tối đa trong tháng

Số ngày thử việc của tháng sẽ căn cứ vào thời điểm kết thúc thời hạn thử việc.

  • Nếu thời điểm kết thúc thử việc > ngày cuối tháng thì tính toàn bộ thời gian trong tháng là thời gian thử việc
  • Nếu thời điểm kết thúc thử việc < ngày cuối tháng thì:

Số ngày thử việc tối đa = Thời điểm kết thúc thử việc – Ngày đầu tháng – Số ngày nghỉ tuần trong khoảng từ ngày đầu tháng tới thời điểm kết thúc thử việc.

Công thức là:

MAX( IF(B9-B3>=0, F4, B9-B2+1-NETWORKDAYS.INTL(B2,B9,”1111110″)), 0)

Trong đó:

  • IF(B9-B3>=0, F4 là nếu ngày hết hạn thử việc (ô B9) > ngày cuối tháng (ô B3) thì trả về kết quả tại ô F4
  • B9-B2+1-NETWORKDAYS.INTL(B2,B9,”1111110″)) trường hợp không lớn hơn ngày cuối tháng, tính như cách tính trong ô F4 với điểm từ ngày là B2, đến ngày là B9 (không phải ngày cuối tháng B3)
  • Hàm MAX để so sánh với 0, giúp loại bỏ các giá trị âm (trong trường hợp tháng không liên quan tới thử việc sẽ có giá trị âm)

Bước 3: Xác định số ngày thử việc và số ngày làm việc

Số ngày thử việc thực tế sẽ so sánh với số ngày chấm công. Nếu ngày thử việc tối đa > Số ngày công thì lấy theo số ngày công

Số ngày chính thức = Số ngày công – Số ngày thử việc thực tế

Kết quả như sau:

Khi thay đổi sang tháng 6, ta có kết quả là:

Như vậy chúng ta có thể xây dựng thành 1 công thức tổng quát để đưa vào bảng lương được rồi.

Xem thêm:

Hướng dẫn cách theo dõi đi làm muộn từ dữ liệu máy chấm công

Hướng dẫn cách tính số giờ làm việc trên bảng chấm công Excel từ máy chấm công